nohu boat
s666 bị sập
go88 hitclub
iwin cassino
nohu boat
s666 bị sập
go88 hitclub
iwin cassino

roberto carlos jun88

$3727

CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH

  PHỦ

  --------

  CỘNG HÒA

  XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số:

  99/2022/NĐ-CP

  Hà Nội,

  ngày 30 tháng 11 năm 2022

  NGHỊ

  ĐỊNH

  VỀ

  ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

  Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ

  chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm

  2019;

  Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

  Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm

  2015;

  Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng

  6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

  Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

  Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư

  công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật

  Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật

  Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

  Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

  Theo đề nghị của Bộ

  trưởng Bộ Tư pháp;

  Chính phủ ban hành

  Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  Chương I

  QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều 1.

  Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về đăng ký,

  cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi là biện pháp

  bảo đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  2. Đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp

  thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng

  công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật

  về chứng khoán. Đối với các vấn đề không quy định trong pháp luật về chứng

  khoán thì thực hiện theo quy định liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm bằng

  động sản không phải là tàu bay, tàu biển tại Nghị định này.

  Điều 2. Đối

  tượng áp dụng

  Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,

  tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về

  biện pháp bảo đảm, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  Điều 3. Giải

  thích từ ngữ

  Trong Nghị định này, các từ ngữ

  dưới đây được hiểu như sau:

  1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc

  cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện

  pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của

  mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và

  của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).

  2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo

  đảm là việc cơ quan đăng ký hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại Nghị

  định này cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo yêu cầu

  của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc là việc cơ quan khác có thẩm

  quyền, người có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến tài sản cho cơ quan

  đăng ký.

  3. Sổ đăng ký là sổ được cơ quan đăng

  ký dùng để ghi, cập nhật nội dung đăng ký. Sổ đăng ký có thể là sổ giấy, sổ

  điện tử hoặc đồng thời là sổ giấy và sổ điện tử, bao gồm:

  a) Sổ địa chính, Sổ đăng ký thế chấp

  tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đối với biện pháp bảo đảm

  bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

  b) Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với

  biện pháp bảo đảm bằng tàu bay;

  c) Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt

  Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;

  d) Sổ theo quy định của pháp luật về

  khai thác, sử dụng tài nguyên biển đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng

  khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản, tài sản gắn liền với khu vực

  biển được giao để nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là quyền sử dụng khu vực

  biển, tài sản gắn liền với khu vực biển).

  4. Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm

  là tập hợp dữ liệu về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký và được sắp xếp, tổ

  chức để truy cập, khai thác, quản lý thông qua phương tiện điện tử (sau đây gọi

  là Cơ sở dữ liệu).

  5. Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có

  đầy đủ Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ và giấy tờ khác thuộc thành phần hồ sơ theo

  quy định của Nghị định này.

  6. Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ là

  phiếu được kê khai đầy đủ và đúng các nội dung phải kê khai theo mẫu tại Phụ

  lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi là Phụ lục).

  7. Giấy chứng nhận bao gồm:

  a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài

  sản là động sản; giấy chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

  giấy tờ khác xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản là động sản theo quy định

  của pháp luật;

  b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển

  Việt Nam;

  c) Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở

  hữu tàu bay;

  d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công

  trình xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, về nhà ở, về

  xây dựng;

  đ) Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng

  khu vực biển, quyền sở hữu tài sản gắn liền với khu vực biển theo quy định của

  pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

  8. Hủy đăng ký là việc cơ quan đăng ký

  ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về việc không công nhận kết

  quả đăng ký kể từ thời điểm biện pháp bảo đảm được đăng ký do có căn cứ hủy.

  Điều 4. Các

  trường hợp đăng ký

  1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:

  a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố

  tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ

  luật Dân sự, luật khác liên quan;

  b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên

  bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ

  tài sản;

  c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ

  mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận

  bảo đảm có thỏa thuận;

  d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được

  đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký

  (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c

  khoản này.

  2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ

  quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.

  Điều 5.

  Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin

  1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai

  trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin

  kê khai.

  2. Cơ quan đăng ký phải thực hiện đúng

  thẩm quyền, nhiệm vụ, căn cứ, thủ tục và thời hạn; không làm phát sinh thủ tục

  khác với quy định của Nghị định này; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào

  hoặc không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị định này không quy

  định trong hồ sơ đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung

  thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm trước

  pháp luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc này.

  Cơ quan đăng ký không phải chịu trách

  nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm;

  không phải chịu trách nhiệm về thực hiện đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc

  đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ

  quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền; không phải chịu trách nhiệm về

  việc đã đăng ký đối với tài sản bảo đảm là tài sản có tranh chấp hoặc tài sản

  thi hành án dân sự nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng

  ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không nhận được văn

  bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết

  tranh chấp hoặc giải quyết thi hành án dân sự.

  3. Việc đăng ký đối với quyền sử dụng

  đất, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với

  khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển phải đảm bảo nội dung được kê khai

  và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận,

  thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp tài sản được quy

  định tại khoản 5 Điều này, khoản 1, khoản 3 Điều 36 và Điều 37 Nghị

  định này.

  4. Trường hợp đăng ký để bảo đảm thực

  hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của

  bên bảo đảm và của người khác thì bên bảo đảm phải là người có quyền sử dụng

  đất, quyền sử dụng khu vực biển hoặc là chủ sở hữu tài sản được dùng để bảo

  đảm, trừ trường hợp bảo lưu quyền sở hữu.

  Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy

  định tại khoản này là do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm tự chịu trách nhiệm

  theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật về dân

  sự.

  5. Trường hợp đăng ký đối với tài sản

  hình thành trong tương lai; tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy

  định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu

  cầu; tài sản là cây hằng năm, công trình tạm; động sản không phải là tàu bay,

  tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc trường hợp đăng ký thông báo xử

  lý tài sản bảo đảm thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông

  tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải chịu

  trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của thông tin được

  kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.

  6. Thông tin về biện pháp bảo đảm đã

  được đăng ký được cung cấp theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

  Điều 6. Hiệu

  lực của đăng ký

  1. Hiệu lực của đăng ký được xác định

  như sau:

  a) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký

  đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng

  ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính; đối với tài sản gắn liền

  với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định

  này là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng

  ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đối với tàu

  bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ

  tàu bay Việt Nam; đối với tàu biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật

  nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; đối với động sản

  không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc đối với

  trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị định này

  là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

  Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối

  với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển là thời điểm

  cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ

  liệu theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

  b) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký

  được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký.

  Thời hạn có hiệu lực của đăng ký là

  căn cứ để xác định thời hạn có hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với

  người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự,

  trừ trường hợp xác định hiệu lực đối kháng không chấm dứt quy định tại khoản 2 Điều

  này và trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều

  này;

  c) Việc đăng ký thay đổi không làm

  thay đổi thời điểm có hiệu lực hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký,

  trừ trường hợp bổ sung tài sản bảo đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm hoặc

  thay đổi thông tin hoặc chỉnh lý thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu

  đăng ký về số khung của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông tin khác

  quy định tại các khoản 3, 4, 7 và 8 Điều 45 Nghị định này

  thì thời điểm có hiệu lực đối với phần nội dung được thay đổi là thời điểm cơ

  quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ

  liệu.

  Trường hợp đăng ký thay đổi bên bảo

  đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một

  phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này thì

  không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nội

  dung đã được đăng ký thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên không có

  thỏa thuận về việc chuyển giao;

  d) Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực

  của đăng ký chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung

  được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

  đ) Trường hợp một tài sản được dùng để

  bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ tiếp theo

  không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nghĩa

  vụ đã được đăng ký trước đó;

  e) Trường hợp hủy đăng ký thì việc

  đăng ký không có hiệu lực. Trường hợp một phần nội dung đã được đăng ký bị hủy

  thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với

  phần nội dung khác đã được đăng ký.

  Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy

  nhưng sau đó được khôi phục theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị

  định này thì thời điểm có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của đăng ký

  trước khi bị hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.

  2. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba

  của biện pháp bảo đảm đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký ban đầu

  không chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  a) Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán

  chưa đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó tài sản này trở thành

  chứng khoán đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tiếp

  tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận

  bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản

  4 Điều 10 Nghị định này;

  b) Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán

  đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này, sau đó tài sản này trở thành

  chứng khoán không đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán,

  tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng

  nhận bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này;

  c) Biện pháp bảo đảm bằng hàng hóa

  luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, linh kiện, vật tư đã được

  đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị

  định này, sau đó được lắp ráp, được chế tạo, được gia công hoặc được chế

  biến theo hình thức khác tạo thành tài sản mới và tài sản này được dùng để bảo

  đảm thực hiện nghĩa vụ, được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 6 Điều 10 Nghị định

  này mà phần giá trị của hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh

  doanh hoặc giá trị của linh kiện, vật tư tiếp tục được dùng để bảo đảm thực

  hiện nghĩa vụ cho bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm ban đầu;

  d) Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ

  hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển giao khác về

  quyền sở hữu đối với tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là hợp đồng mua

  bán tài sản khác gắn liền với đất) đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền

  quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó được

  chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất

  quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị

  định này.

  3. Trường hợp đăng ký trùng lặp quy

  định tại Điều 49 Nghị định này thì hiệu lực của đăng ký

  được xác định theo việc đăng ký được thực hiện sớm nhất.

  4. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm có hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông

  báo vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu; chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm cơ

  quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào

  Cơ sở dữ liệu hoặc từ thời điểm biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.

  Hiệu lực của đăng ký quy định tại khoản

  này là để thông báo, công khai việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm, bên

  cùng nhận bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác; không phải là căn cứ xác định

  hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba.

  Điều 7. Ngôn

  ngữ sử dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin

  1. Biểu mẫu, tài liệu và việc kê khai

  trong đăng ký, cung cấp thông tin phải được lập bằng tiếng Việt hoặc bằng cả

  tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong trường hợp pháp luật có quy định.

  Trường hợp hồ sơ đăng ký có tài liệu

  bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng hoặc

  có chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3

  Điều này.

  Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng

  ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước

  ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để đăng ký, cung cấp thông tin.

  Trường hợp theo quy định của pháp luật

  liên quan, ngôn ngữ sử dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin là cả tiếng Việt

  và tiếng nước ngoài mà tài liệu trong hồ sơ đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp

  thông tin được lập theo hai ngôn ngữ này thì bản tiếng Việt và bản tiếng nước

  ngoài có giá trị sử dụng như nhau, nếu giữa hai bản này không thống nhất về nội

  dung thì sử dụng bản tiếng Việt.

  2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký

  hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin là người nước ngoài, tổ chức mang quốc

  tịch nước ngoài hoặc được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài mà

  thông tin của chủ thể này không được viết bằng tiếng Anh hoặc bằng chữ Latinh

  khác thì kê khai theo họ, tên của cá nhân thể hiện trên hộ chiếu hoặc giấy tờ

  có giá trị thay hộ chiếu; tên của tổ chức thể hiện trên quyết định của cơ quan

  có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

  3. Trường hợp tài sản bảo đảm có tên

  riêng không bằng tiếng Việt nhưng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan

  của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc phù hợp với quyết định có hiệu lực

  pháp luật của cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì

  kê khai theo tên riêng của tài sản.

  4. Giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều

  này không phải hợp pháp hóa lãnh sự.

  Điều 8. Người

  yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin

  1. Người yêu cầu đăng ký bao gồm bên

  nhận bảo đảm, bên bảo đảm; Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý

  tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho

  người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký (sau đây gọi là

  doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản).

  2. Người yêu cầu đăng ký trong trường

  hợp đăng ký thay đổi bao gồm người quy định tại khoản 1 Điều này; bên nhận bảo

  đảm mới trong trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm; bên kế thừa trong trường

  hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại; bên bảo

  đảm mới trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm và có sự đồng ý của bên nhận bảo

  đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm mới là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc là người khác được xác lập

  quyền theo quy định của luật.

  3. Người yêu

  cầu đăng ký trong trường hợp xóa đăng ký bao gồm người quy định tại khoản 1 và khoản

  2 Điều này; người nhận chuyển nhượng hợp pháp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng

  đất, quyền sử dụng khu vực biển, nhận chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu tài sản

  bảo đảm khác (sau đây gọi là chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm) mà không trở

  thành bên bảo đảm mới; cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan khác

  có thẩm quyền, người khác có thẩm quyền theo quy định của luật.

  Trường hợp người nhận chuyển giao hợp

  pháp tài sản bảo đảm hoặc cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định

  tại khoản này chỉ yêu cầu rút bớt một, một số tài sản bảo đảm để xóa đăng ký

  đối với tài sản này thì xác định là người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đăng

  ký thay đổi.

  4. Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký

  cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có

  quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký là

  bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận

  khác.

  5. Người yêu cầu đăng ký thông báo xử

  lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm.

  6. Người yêu cầu cung cấp thông tin

  bao gồm người yêu cầu đăng ký quy định tại Điều này và cơ quan, tổ chức, cá

  nhân khác có nhu cầu thông tin về biện pháp bảo đảm.

  7. Người yêu cầu đăng ký, người yêu

  cầu cung cấp thông tin quy định tại Điều này có thể tự mình thực hiện việc đăng

  ký, thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thực hiện thông qua người

  đại diện hợp pháp.

  Trường hợp thực hiện thông qua người

  đại diện thì văn bản có nội dung về đại diện là tài liệu phải có trong hồ sơ

  đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực

  hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu), trừ trường hợp thực hiện việc đăng

  ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

  8. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân,

  chi nhánh hoặc phòng giao dịch của pháp nhân là tổ chức tín dụng (sau đây gọi

  là chi nhánh của pháp nhân) được pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng

  của pháp nhân về yêu cầu đăng ký, về yêu cầu cung cấp thông tin theo điều lệ,

  quy chế hoạt động hoặc theo ủy quyền, chỉ định của người đại diện hợp pháp của

  pháp nhân thì chi nhánh này là người đứng tên người yêu cầu đăng ký, người yêu

  cầu cung cấp thông tin trên Phiếu yêu cầu đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông

  tin. Trường hợp này, văn bản có nội dung về việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho

  chi nhánh thực hiện chức năng của pháp nhân trong yêu cầu đăng ký, yêu cầu cung

  cấp thông tin là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin

  (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để

  đối chiếu).

  9. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa

  vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân mà người yêu cầu đăng ký là bên bảo

  đảm thì có thể đứng tên người yêu cầu đăng ký là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc

  tên doanh nghiệp tư nhân.

  Điều 9.

  Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký, của người yêu cầu cung cấp thông tin

  1. Quyền của người yêu cầu đăng ký,

  của người yêu cầu cung cấp thông tin:

  a) Nhận kết quả đăng ký, kết quả cung

  cấp thông tin; kiểm tra, đối chiếu thông tin được đăng ký, được cung cấp; đề

  nghị cơ quan đăng ký quy định tại khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 5

  Điều 10 Nghị định này cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường

  hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của cơ quan này;

  b) Đề nghị cơ quan đăng ký trả lời

  bằng văn bản về việc từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục

  việc đăng ký đã bị hủy hoặc từ chối cung cấp thông tin theo đúng quy định tại

  các điều 15, 18, 20, 21 hoặc 51 Nghị định này;

  c) Yêu cầu cơ quan đăng ký chỉnh lý

  thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký

  hoặc yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu

  đăng ký;

  d) Sử dụng kết quả đăng ký, kết quả

  cung cấp thông tin để thực hiện quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình tại cơ quan,

  tổ chức có thẩm quyền; để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

  đ) Được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh

  toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác trong trường hợp pháp luật về phí,

  lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan có quy định;

  e) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc

  yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật liên quan trong trường

  hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục

  việc đăng ký đã bị hủy, từ chối cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản này

  hoặc từ chối thực hiện miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ

  thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản này; đăng ký thay đổi, xóa đăng ký,

  hủy đăng ký hoặc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy không có căn cứ quy định tại Nghị

  định này.

  2. Nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký,

  của người yêu cầu cung cấp thông tin:

  a) Kê khai, cung cấp trung thực, đầy

  đủ, chính xác về thông tin thuộc Phiếu yêu cầu đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp

  thông tin và phải chịu trách nhiệm về thông tin này; chịu trách nhiệm về tên

  hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, giấy tờ, tài liệu

  khác trong hồ sơ đăng ký;

  b) Nộp phí, thanh toán giá dịch vụ,

  nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật

  về giá, pháp luật khác có liên quan; thanh toán phí chuyển khoản, phí sử dụng

  dịch vụ thanh toán khác không bằng tiền mặt (nếu có) trong trường hợp thực hiện

  việc nộp phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác bằng thanh toán không dùng

  tiền mặt; thanh toán cước phí dịch vụ bưu chính trong trường hợp hồ sơ đăng ký,

  giấy tờ, tài liệu, kết quả đăng ký, bản sao văn bản chứng nhận đăng ký, kết quả

  cung cấp thông tin được chuyển, trả thông qua dịch vụ bưu chính; thanh toán chi

  phí trong trường hợp trả kết quả đăng ký, bản sao văn bản chứng nhận đăng ký,

  kết quả cung cấp thông tin qua cách thức khác theo thỏa thuận giữa cơ quan đăng

  ký và người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 51 Nghị định này;

  cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp

  phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản

  1 và khoản 3 Điều này;

  c) Chịu trách nhiệm về hành vi của

  mình trong việc giả mạo tài liệu, chữ ký hoặc con dấu trong hồ sơ đăng ký;

  d) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt

  hại theo căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự,

  luật khác có liên quan trong trường hợp thuộc điểm c khoản này hoặc trong

  trường hợp không thực hiện việc đăng ký khi có căn cứ quy định tại Nghị định

  này mà gây thiệt hại cho cơ quan đăng ký, cho tổ chức, cá nhân khác.

  3. Trường hợp

  quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký có quyền lựa

  chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký: Hợp

  đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc

  thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ

  thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm

  bản chính để đối chiếu). Việc nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản này chỉ

  thực hiện một lần trong đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm.

  4. Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông

  tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Nghị định này có

  quyền sử dụng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu được cấp để tra cứu thông tin; có

  nghĩa vụ nộp phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về

  phí, lệ phí.

  Điều 10. Cơ

  quan đăng ký, cơ quan cung cấp thông tin

  1. Văn phòng đăng ký

  đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký

  đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp

  thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  quy định tại Điều 25 Nghị định này.

  2. Cục Hàng không

  Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin

  về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị

  định này.

  3. Cục Hàng hải Việt

  Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải

  theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu

  biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng

  tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định này.

  4. Tổng công ty lưu

  ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện

  pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật

  về chứng khoán.

  5. Trung tâm đăng ký

  giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp

  (sau đây gọi là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện đăng ký, cung

  cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu

  biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (sau đây gọi là động sản) và trường hợp

  khác quy định tại Điều 44 Nghị định này.

  6. Việc xác định cơ

  quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền

  sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo quy định

  của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

  7. Việc xác định cơ

  quan có thẩm quyền cung cấp thông tin trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự tra

  cứu thông tin thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu và trong hoạt động cung cấp

  thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền với cơ quan đăng ký

  thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 và Điều 52 Nghị

  định này.

  Điều 11.

  Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin

  1. Đăng ký theo trường hợp và theo

  thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp

  bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai

  sót trong nội dung đã được đăng ký.

  2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo

  đảm.

  3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp

  thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15

  và Điều 51 Nghị định này.

  4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ

  quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát

  hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.

  5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký

  đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

  6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong

  hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.

  7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,

  giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin

  theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có

  liên quan.

  8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo

  quy định của pháp luật.

  Chương II

  THỦ

  TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

  Mục 1. THỦ

  TỤC CHUNG

  Điều 12. Chữ

  ký, con dấu trong đăng ký

  1. Phiếu yêu cầu đăng

  ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền (sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu

  có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:

  a) Hợp đồng bảo đảm

  hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì

  chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm;

  b) Hợp đồng bảo đảm

  hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu

  đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên được chỉ định;

  c) Đăng ký cầm cố tài

  sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực

  hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì chỉ cần có

  chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận

  khác trong hợp đồng bảo đảm;

  d) Người yêu cầu đăng

  ký là Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì chỉ cần có chữ

  ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này;

  đ) Đăng ký thay đổi

  để thay đổi thông tin về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm thì chỉ

  cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm; đăng ký thay đổi bên nhận

  bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới, của

  bên nhận bảo đảm là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc của bên kế thừa trong

  trường hợp bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại;

  e) Xóa đăng ký theo

  yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên

  nhận bảo đảm;

  g) Xóa đăng ký thuộc

  trường hợp được quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị

  định này thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;

  h) Đăng ký thay đổi

  để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của bên bảo đảm mà có văn bản có

  nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận

  về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc

  giải chấp hoặc văn bản khác thể hiện ý chí của bên nhận bảo đảm về việc đồng ý

  rút bớt tài sản bảo đảm, đồng ý xóa đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu

  có) của bên bảo đảm;

  i) Đăng ký thay đổi

  để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của cơ quan thi hành

  án dân sự, của Chấp hành viên có thẩm quyền hoặc của cơ quan khác có thẩm

  quyền, của người khác có thẩm quyền theo quy định của luật thì chỉ cần có chữ

  ký của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự, của cơ quan khác có

  thẩm quyền hoặc của Chấp hành viên, của người khác có thẩm quyền và con dấu của

  cơ quan này;

  k) Đăng ký thay đổi

  để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của người nhận chuyển

  giao hợp pháp tài sản bảo đảm mà có hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật về mua

  bán tài sản đấu giá, chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm hoặc có

  Văn bản xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm

  quyền (sau đây gọi là Văn bản xác nhận kết quả thi hành án) thì chỉ cần có chữ

  ký, con dấu (nếu có) của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;

  l) Chuyển tiếp đăng

  ký thế chấp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản

  5 Điều 26 Nghị định này mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp

  đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã có

  nội dung về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại khoản 3

  và khoản 4 Điều 26 Nghị định này và đã được công chứng, chứng thực trong

  trường hợp luật quy định thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận

  bảo đảm;

  m) Đăng ký thông báo

  xử lý tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo

  đảm.

  2. Trường hợp chi

  nhánh của pháp nhân đứng tên người yêu cầu đăng ký quy định tại khoản

  8 Điều 8 Nghị định này thì chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân được thay

  thế bằng chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh. Trường hợp pháp

  nhân thay đổi thông tin về chi nhánh hoặc thay đổi chi nhánh thì chữ ký, con

  dấu (nếu có) của chi nhánh có thông tin thay đổi hoặc của chi nhánh mới được

  thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh được thay đổi.

  3. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa

  vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân thì chữ ký trên Phiếu yêu cầu đăng

  ký là chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, sử dụng con dấu của doanh nghiệp tư

  nhân (nếu có) nếu kê khai người yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp tư nhân.

  4. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên

  nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của

  các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một

  số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.

  5. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa

  vụ của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và

  của người khác thì Phiếu yêu cầu đăng ký không cần chữ ký, con dấu (nếu có) của

  người có nghĩa vụ được bảo đảm.

  6. Trường hợp Công ty quản lý tài sản

  của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác trở thành bên nhận bảo đảm

  mới mà thuộc diện không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này là người yêu cầu đăng ký

  thì chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là

  chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này. Trường hợp này, văn bản có căn cứ

  hoặc có nội dung về xác định bên nhận bảo đảm mới là tài liệu phải có trong hồ

  sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản

  chính để đối chiếu).

  7. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là

  cá nhân không biết chữ hoặc là người khuyết tật không thể ký thì thực hiện điểm

  chỉ thay cho ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký.

  8. Trường hợp tổ chức, cá nhân quy

  định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện đăng ký thông qua

  người đại diện thì chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện trên Phiếu yêu

  cầu đăng ký thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người được

  đại diện. Trường hợp đã đăng ký mà có sự thay đổi về người đại diện thì người

  đại diện mới ký, đóng dấu (nếu có) trên Phiếu yêu cầu đăng ký.

  9. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp

  qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký, con dấu quy định tại các khoản 1,

  2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều này có thể được thay thế bằng chữ ký điện tử, con dấu

  điện tử.

  Chữ ký điện tử, con dấu điện tử có giá

  trị pháp lý như chữ ký, con dấu được sử dụng trên văn bản giấy (sau đây gọi là

  bản giấy).

  Điều 13. Cách

  thức nộp hồ sơ đăng ký

  1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một

  trong các cách thức sau đây:

  a) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

  b) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua

  dịch vụ bưu chính;

  c) Qua thư điện tử.

  2. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy

  định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản

  gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển

  hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất

  đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về

  hàng hải.

  3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy

  định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này được áp dụng đối với người đã được cấp

  tài khoản đăng ký trực tuyến.

  Điều 14. Tiếp

  nhận hồ sơ đăng ký

  1. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp

  bằng bản giấy mà hợp lệ thì người tiếp nhận ghi vào Sổ tiếp nhận, cấp Giấy tiếp

  nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

  2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp

  qua hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ quan đăng ký tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra

  hồ sơ thông qua giao diện trực tuyến. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì phản hồi tự

  động xác nhận về việc tổ chức, cá nhân đã gửi thành công và thông báo về thời điểm

  tiếp nhận hồ sơ hoặc thực hiện việc phản hồi này, thông báo này theo cách thức

  khác quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

  Điều 15. Từ

  chối đăng ký

  1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi

  có một trong các căn cứ sau đây:

  a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan

  đăng ký;

  b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy

  định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;

  c) Tài sản không đủ điều kiện dùng để

  bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật

  Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên

  quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký

  khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết

  tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

  d) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không

  phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định

  tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị

  định này;

  đ) Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu

  đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định

  này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông

  tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ

  tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài

  liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất,

  chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ

  địa chính mới;

  e) Thông tin của bên bảo đảm hoặc của

  bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến

  hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của

  tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;

  g) Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa

  đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;

  h) Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài

  liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu

  của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác

  định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;

  i) Trước thời điểm ghi, cập nhật nội

  dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được

  văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê

  biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng

  việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy

  định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm

  quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ

  quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không

  thực hiện đăng ký theo quy định của luật.

  Quy định tại điểm này không áp dụng

  trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín

  dụng, luật có liên quan quy định khác;

  k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí

  đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên

  quan quy định khác.

  2. Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối

  đăng ký khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm

  theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp từ chối đăng ký không

  có căn cứ.

  Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký

  thì cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ

  hoặc trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có

  thẩm quyền quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này, nếu thời điểm nhận

  sau 15 giờ cùng ngày thì có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.

  Việc từ chối phải lập thành văn bản có

  nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ quy định

  tại các điểm b, d hoặc đ khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ chối phải có

  hướng dẫn về nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.

  3. Trường hợp đã đăng ký mà cơ quan

  đăng ký mới nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền

  quy định tại điểm i khoản 1 Điều này thì cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản

  về việc đã thực hiện đăng ký cho cơ quan hoặc người có văn bản yêu cầu.

  4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký

  khiếu nại văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền không phải là cơ quan

  đăng ký hoặc của người có thẩm quyền không phải là người có thẩm quyền của cơ

  quan đăng ký quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này thì thực hiện

  theo quy định của pháp luật về tố tụng, về thi hành án dân sự, pháp luật khác

  có liên quan.

  Điều 16. Thời

  hạn giải quyết hồ sơ đăng ký

  1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm giải

  quyết hồ sơ đăng ký trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời điểm

  nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày

  làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài

  thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03

  ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, cơ quan

  đăng ký phải thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký bằng bản giấy

  hoặc văn bản điện tử (sau đây gọi là bản điện tử) hoặc bằng hình thức khác

  thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng

  ký ngay khi có lý do chính đáng.

  2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với

  quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp

  nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính

  công cấp tỉnh (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

  trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thì thời hạn giải quyết hồ sơ được

  tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

  3. Thời gian không tính vào thời hạn

  quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

  a) Thời gian xảy ra sự kiện thiên tai,

  dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện,

  mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản hoặc

  theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền dẫn đến cơ quan đăng ký không thể

  thực hiện được việc đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị

  định này.

  Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo ngay trong ngày làm việc

  xảy ra sự kiện hoặc ngay trong ngày làm việc nhận được văn bản, quyết định của

  cơ quan có thẩm quyền theo hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan đăng ký và

  đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước, của cơ quan

  đăng ký (nếu có) hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù

  hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký;

  b) Thời gian cơ quan đăng ký thực hiện

  thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

  Điều 17. Trả

  kết quả đăng ký

  1. Trường hợp đăng ký tại Trung tâm

  đăng ký giao dịch, tài sản thì kết quả đăng ký được trả bằng bản điện tử hoặc

  bản giấy theo đề nghị của người yêu cầu đăng ký. Việc cấp bản sao kết quả đăng

  ký thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

  Việc trả kết quả

  đăng ký, bản sao kết quả đăng ký bằng bản giấy quy định tại khoản này

  và Điều 22 Nghị định này có thể thực hiện trực tiếp tại cơ

  quan đăng ký, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cách thức khác do cơ quan đăng ký

  và

  người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp không thuộc quy định tại

  khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết quả đăng ký theo một trong các cách

  thức sau đây:

  a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.

  Trường hợp nộp hồ sơ thông qua Bộ phận

  Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân

  cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;

  b) Qua dịch vụ bưu chính;

  c) Qua cách thức điện tử trong trường

  hợp pháp luật có quy định; cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu

  đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

  3. Trường hợp thành phần hồ sơ đăng ký

  có bản gốc

  hoặc bản chính

  Giấy chứng nhận thì cơ quan đăng ký trả Giấy chứng nhận này cho người yêu cầu

  đăng ký cùng với kết quả đăng ký.

  4. Trường hợp kết quả đăng ký được trả

  bằng bản điện tử thì kết quả bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như kết quả

  bằng bản giấy.

  Điều 18.

  Trường hợp đăng ký thay đổi

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ

  đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:

  a) Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận

  bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân

  được tổ chức lại, được thừa kế theo quy định của Bộ

  luật Dân sự hoặc được xác lập quyền theo quy định của luật, trừ trường hợp

  pháp luật về tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín

  dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp luật khác có liên quan quy định về việc

  không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên

  bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên của bên nhận bảo đảm;

  b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài

  sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được

  đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;

  c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được

  thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản

  thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật

  và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;

  d) Rút bớt tài sản bảo đảm;

  đ) Tài sản bảo đảm là tài sản hình

  thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận

  quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;

  e) Chỉnh lý thông tin có sai sót trong

  nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu

  đăng ký;

  g) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong

  trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa

  vụ trong tương lai;

  h) Trường hợp khác theo yêu cầu của

  người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu

  đăng ký.

  2. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm

  hoặc bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do chuyển giao quyền

  đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hoặc chuyển giao nghĩa vụ

  dân sự khác (sau đây gọi là chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ) thì

  việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa

  vụ do bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận.

  3. Trường hợp thay đổi bên

  nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này liên quan đến nhiều biện

  pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu

  cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi và 01 Danh mục văn bản được kê

  khai theo hoặc tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo

  đảm được đăng ký thay đổi.

  Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên

  nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa

  vụ thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận

  bảo đảm trong phạm vi phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ được chuyển giao.

  4. Trường hợp có căn cứ quy định tại

  các điểm b, c và g khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được

  đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng

  ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu.

  5. Cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức

  khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký

  đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi

  theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không thuộc phần quyền đòi nợ,

  phần nghĩa vụ được chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều này.

  Điều 19.

  Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký

  Trường hợp thông tin trong nội dung đã

  được đăng ký không phù hợp với nội dung được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký

  do lỗi của cơ quan đăng ký thì cơ quan này có trách nhiệm chỉnh lý ngay khi

  phát hiện có thông tin sai sót để phù hợp với Phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời

  thông báo việc chỉnh lý bằng văn bản theo ,

  ,

  hoặc tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng

  ký. Kết quả chỉnh lý không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của

  đăng ký.

  Trường hợp chỉnh lý thông tin có sai

  sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký thì việc

  chỉnh lý thông tin này được thực hiện theo thủ tục đăng ký thay đổi quy định

  tại Nghị định này.

  Điều 20. Xóa

  đăng ký

  1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa

  đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và

  bên nhận bảo đảm;

  b) Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị

  chấm dứt;

  c) Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội

  dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã

  được đăng ký;

  d) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký

  được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và

  bên nhận bảo đảm;

  đ) Tài sản bảo đảm không còn do được

  góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp

  xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn

  lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu

  hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác

  theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác

  có liên quan.

  Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường

  hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay

  thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận

  trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa

  đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

  e) Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong

  bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

  hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật

  về thi hành án dân sự;

  g) Tài sản gắn liền với đất thuê trả

  tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi

  thường về tài sản gắn liền với đất.

  Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà

  có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà

  nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định

  tại điểm đ khoản này;

  h) Tài sản bảo đảm là tàu bay không

  còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;

  i) Tài sản bảo đảm là cây hằng năm

  được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không

  bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc

  có được từ phá dỡ công trình tạm;

  k) Bên nhận thế chấp quyền sử dụng

  đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức

  kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư

  nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển

  giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định

  của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật

  Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;

  l) Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị

  giải thể theo quy định của pháp luật;

  m) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp

  luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng

  ký;

  n) Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát

  sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền

  với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn

  liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản

  5 Điều 26 Nghị định này.

  2. Trường hợp

  xóa đăng ký quy định tại điểm m khoản 1 Điều này mà không có người yêu cầu xóa

  đăng ký thì căn cứ vào nội dung bản án, quyết định của Tòa án, ngay trong

  ngày làm việc nhận được văn bản này, cơ quan đăng ký thực hiện ghi, cập nhật

  nội dung xóa đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

  Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày

  xóa đăng ký, cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản về việc xóa đăng ký theo , ,

  hoặc tại Phụ lục cho Tòa án đã ban hành bản án, quyết định và cho bên bảo

  đảm, bên nhận bảo đảm, người khác đang giữ Giấy chứng nhận (nếu có); trong văn

  bản thông báo nêu rõ căn cứ xóa đăng ký, thời điểm chấm dứt hiệu lực của đăng

  ký.

  Trường hợp xóa đăng ký tại Văn phòng

  đăng ký đất đai thì trong văn bản thông báo phải thể hiện nội dung yêu cầu

  người giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi

  trên Giấy chứng nhận nội dung xóa đăng ký. Trường hợp Giấy chứng nhận không

  được nộp lại thì việc xóa đăng ký vẫn có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm Văn

  phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký.

  Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm

  m khoản 1 Điều này theo yêu cầu của người yêu cầu xóa đăng ký thì bản án, quyết

  định có hiệu lực của Tòa án là tài liệu phải có trong Hồ sơ đăng ký (01 bản

  chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  3. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại

  điểm n khoản 1 Điều này thì ngay trong ngày làm việc nhận được giấy tờ,

  tài liệu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Nghị định này,

  Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động xóa đăng ký thế chấp quyền tài

  sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản

  phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất.

  Trường hợp đăng ký quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì ngay trong ngày nhận

  được kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung,

  Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động xóa đăng ký biện pháp bảo đảm

  bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung.

  4. Trường hợp biện pháp bảo đảm đã

  được đăng ký mà tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác

  thì khi đăng ký đối với nghĩa vụ mới, cơ quan đăng ký không được yêu cầu xóa

  đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã được đăng ký trước đó.

  5. Trường hợp xóa đăng ký liên quan

  đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì

  người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản

  được kê khai theo hoặc tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo

  đảm được xóa đăng ký.

  Điều 21. Hủy

  đăng ký

  1. Việc hủy đăng ký được thực hiện

  trong trường hợp sau đây:

  a) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký

  mà cơ quan đăng ký nhận được bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật

  có quyết định về việc đăng ký phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;

  b) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký

  mà cơ quan đăng ký phát hiện thuộc trường hợp từ chối đăng ký quy định tại điểm a hoặc điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp

  quy định tại điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì cơ

  quan đăng ký thực hiện việc hủy đối với toàn bộ nội dung đã được đăng ký;

  c) Xử lý đăng ký trùng lặp quy định

  tại Điều 49 Nghị định này.

  2. Ngay trong ngày làm việc có căn cứ

  quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký thực hiện:

  a) Ghi, cập nhật nội dung hủy

  đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

  b) Thông báo bằng văn bản về việc hủy

  đăng ký theo , ,

  hoặc tại Phụ lục cho Tòa án quy định

  tại điểm a khoản 1 Điều này và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, người khác

  đang giữ Giấy chứng nhận (nếu có). Văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ hủy

  đăng ký và việc không công nhận kết quả đăng ký trên văn bản chứng nhận đăng ký

  đã cấp (nếu có) hoặc trên Phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng

  ký.

  Trường hợp hủy đăng ký tại Văn phòng

  đăng ký đất đai thì

  văn

  bản thông báo phải thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp

  lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận nội dung

  đăng ký đã bị hủy. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc

  hủy đăng ký vẫn có hiệu lực.

  3. Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy

  theo quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan đăng ký nhận được bản án hoặc

  quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, của cơ quan khác

  có thẩm quyền về việc khôi phục lại kết quả đăng ký đã bị hủy thì cơ quan đăng

  ký ghi, cập nhật lại nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

  Trường hợp khôi phục việc đăng ký đã

  bị hủy tại Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan này thông báo bằng văn bản cho

  người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai

  ghi trên Giấy chứng nhận về kết quả đăng ký được khôi phục. Trường hợp Giấy

  chứng nhận không được nộp lại thì việc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy vẫn có

  hiệu lực.

  Trường hợp thực hiện việc hủy đăng ký

  theo quy định tại khoản 2 Điều này mà nội dung bị hủy chưa được ghi trên Giấy

  chứng nhận thì sau khi việc đăng ký đã bị hủy được khôi phục, Văn phòng đăng ký

  đất đai thông báo bằng văn bản cho người đang giữ Giấy chứng nhận biết về việc

  kết quả đăng ký ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi hoặc không bị chấm

  dứt hiệu lực của đăng ký.

  4. Trường hợp tài sản bảo đảm là tàu

  bay mà có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thực hiện xóa đăng ký

  theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt

  Nam.

  Điều 22. Cấp

  bản sao văn bản chứng nhận đăng ký

  1. Người yêu cầu đăng ký quy định tại

  các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 8 Nghị định này có quyền đề nghị cơ quan đăng

  ký đã

  cấp văn bản chứng nhận đăng ký thực hiện cấp bản sao văn bản chứng nhận này theo ,

  hoặc tại Phụ lục.

  2. Việc yêu cầu cấp bản sao văn bản

  chứng nhận đăng ký được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 13 Nghị định này.

  3. Thời hạn cấp bản sao văn bản chứng

  nhận đăng ký áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị

  định này; việc trả bản sao được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 17 Nghị định này.

  Bản sao văn bản chứng nhận đăng ký

  bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như bản giấy và có giá trị pháp lý

  như bản chính.

  4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có

  đề nghị Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản gửi bản sao văn bản chứng nhận

  đăng ký kèm theo Thông báo về việc đăng ký thế chấp hoặc về việc đăng ký thay

  đổi hoặc về việc xóa đăng ký đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,

  phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, tàu cá, động sản

  khác đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký quyền

  lưu hành tài sản thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản có trách nhiệm gửi

  giấy tờ, tài liệu này đến cơ quan liên quan.

  Văn bản quy định tại khoản này có thể

  được cấp bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo yêu cầu. Trường hợp bằng bản điện

  tử thì được kết nối, chia sẻ theo quy định tại khoản 4 Điều 53

  và khoản 1 Điều 58 Nghị định này.

  Thông báo về việc đăng ký thế chấp

  hoặc về việc đăng ký thay đổi hoặc về việc xóa đăng ký thực hiện theo tại Phụ lục.

  Điều 23. Cấp

  tài khoản đăng ký trực tuyến

  1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký

  trực tuyến được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này cấp tài khoản

  đăng ký trực tuyến (sau đây gọi là tài khoản).

  Một tài khoản chỉ được cấp cho một tổ

  chức, cá nhân, có thể là tài khoản sử dụng thường xuyên hoặc tài khoản sử dụng

  một lần trong đăng ký theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân được

  cấp tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp

  của thông tin phải kê khai để được cấp tài khoản và chịu trách nhiệm về việc sử

  dụng tài khoản.

  2. Tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cấp

  tài khoản thông qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi văn bản đề nghị theo tại Phụ lục đến cơ quan có thẩm quyền quy

  định tại khoản 3 Điều này.

  3. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo

  đảm thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền cấp tài khoản đối với trường hợp đăng ký quy

  định tại Điều 44 Nghị định này.

  Cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản

  đối với trường hợp đăng ký quy định tại các Điều 25, 38 và 41 Nghị

  định này hoặc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu

  vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật

  về đất đai, về hàng không, về hàng hải hoặc pháp luật về khai thác, sử dụng tài

  nguyên biển.

  Điều 24. Thủ

  tục đăng ký trực tuyến

  1. Người yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản

  để đăng nhập vào hệ thống đăng ký trực tuyến và kê khai thông tin, xác thực hồ

  sơ đăng ký theo quy trình trên giao diện đăng ký trực tuyến. Trường hợp pháp luật

  có quy định hồ sơ đăng ký phải đính kèm bản điện tử thì người yêu cầu đăng ký

  gửi đính kèm văn bản này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều

  46 Nghị định này.

  Người yêu cầu đăng ký thực hiện thanh

  toán phí đăng ký theo quy trình trên giao diện đăng ký trực tuyến hoặc theo

  phương thức thanh toán được quy định tại pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật

  khác có liên quan.

  Hồ sơ đăng ký trực tuyến có giá trị

  pháp lý như hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.

  Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký trực

  tuyến và trả kết quả đăng ký áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản

  3 Điều 16 Nghị định này.

  2. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên

  nhận bảo đảm thực hiện việc đăng ký trực tuyến thông qua tài khoản của người

  đại diện thì người đại diện phải kê khai thông tin mã số tài khoản của người

  được đại diện. Thông tin về biện pháp bảo đảm được đăng ký phải được cập nhật

  vào tài khoản của người được đại diện, không cập nhật vào tài khoản của người

  đại diện.

  3. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng

  ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan đăng

  ký thực hiện việc từ chối đăng ký thông qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc

  gửi thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký.

  4. Trường hợp pháp luật về đất đai, về

  khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải có

  quy định khác về thủ tục đăng ký trực tuyến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều

  này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

  Mục 2. THỦ

  TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

  Điều 25.

  Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai

  1. Các trường hợp phải đăng ký:

  a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

  b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn

  liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy

  chứng nhận;

  c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà

  ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông

  nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với

  quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo

  hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

  d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối

  với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

  2. Các trường hợp đăng ký theo yêu

  cầu:

  a) Thế chấp nhà ở hình thành trong

  tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

  b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất

  đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký

  quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu, trừ trường

  hợp quy định tại khoản 9 Điều này;

  c) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền

  tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản

  khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài

  sản khác gắn liền với đất;

  d) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

  đ) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối

  với trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản này.

  3. Nhà ở hình thành trong tương lai,

  tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai quy định tại Điều này

  bao gồm:

  a) Nhà ở, công trình xây dựng trong dự

  án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng không phải là

  nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, về kinh doanh bất động sản, pháp

  luật khác có liên quan đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm

  thu đưa vào sử dụng;

  b) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây

  lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở

  hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp.

  4. Đăng ký bảo lưu quyền sở hữu nhà ở,

  tài sản khác gắn liền với đất hoặc đăng ký cầm cố tài sản gắn liền với đất thực

  hiện trong trường hợp Luật Đất đai có quy

  định.

  5. Trường hợp chủ đầu tư chỉ thế chấp

  tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà không bao gồm quyền sử dụng đất

  hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà chủ đầu tư không

  đồng thời là người sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự

  án đầu tư thực hiện trên đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì thực hiện theo

  quy định về đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất tại Nghị định này.

  6. Việc đăng ký có thể áp dụng đồng

  thời trong cùng một hồ sơ đăng ký đối với một, một số hoặc tất cả các loại tài

  sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chỉ cần 01 Phiếu yêu cầu đăng

  ký trong cùng một hồ sơ đăng ký. Trường hợp một hoặc một số tài sản thuộc hồ sơ

  đăng ký này có Giấy chứng nhận riêng thì thực hiện thủ tục đăng ký trên Giấy

  chứng nhận cụ thể của từng tài sản.

  7. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký

  thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thuộc

  quyền sở hữu của mình mà trước đó tài sản này thuộc dự án đầu tư đã được chủ

  đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện

  đăng ký nếu chủ đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều

  36 Nghị định này.

  8. Trường hợp thông tin trên Giấy

  chứng nhận không thống nhất với thông tin lưu giữ tại cơ quan đăng ký mà người

  yêu cầu đăng ký kê khai nội dung mô tả tài sản bảo đảm phù hợp với thông tin

  trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký theo nội

  dung kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật

  Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác.

  9. Trường hợp tài sản gắn liền với đất

  quy định tại Điều này là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định

  của Luật Xây dựng thì thực hiện việc đăng ký

  theo quy định tại Mục 4 Chương này.

  Điều 26.

  Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở

  hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất

  1. Trường hợp đã đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm đăng ký giao

  dịch, tài sản mà có yêu cầu chuyển sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương

  lai hoặc chuyển sang thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận mà có cùng bên

  nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký có thể lựa chọn thực hiện:

  a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản

  phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản và

  đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc đăng ký thế chấp nhà ở

  đã được cấp Giấy chứng nhận;

  b) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền

  tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở hình thành

  trong tương lai hoặc thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận.

  2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở mà sau đó bên thế chấp được cấp

  Giấy chứng nhận, bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc tiếp

  tục thế chấp nhà ở đồng thời bổ sung thế chấp quyền sử dụng đất thì có thể lựa

  chọn thực hiện:

  a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản

  phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và

  nhà ở;

  b) Chuyển tiếp đăng ký theo quy định

  tại điểm b khoản 1 Điều này và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.

  3. Trường hợp có yêu cầu chuyển tiếp

  đăng ký quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này thì hồ sơ chuyển

  tiếp đăng ký thế chấp bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính);

  c) Hợp đồng thế chấp quyền tài sản

  phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng

  thực);

  d) Hợp đồng thế chấp nhà ở hình thành

  trong tương lai (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với chuyển

  tiếp sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, trừ trường hợp hợp đồng

  thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đã có nội dung về

  chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.

  Hợp đồng thế chấp nhà ở (01 bản chính

  hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở đã được

  cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

  đ) Giấy chứng nhận (bản gốc) trong

  trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận.

  4. Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký

  thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản

  phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đã có nội dung thỏa thuận về việc chuyển

  tiếp đăng ký sang thế chấp nhà ở trong trường hợp nhà ở này đã được cấp Giấy

  chứng nhận và hợp đồng này đã được công chứng, chứng thực thì người yêu cầu

  đăng ký không phải nộp hợp đồng thế chấp nhà ở, việc yêu cầu đăng ký thực hiện

  theo quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

  Trường hợp nhà ở chưa được cấp Giấy

  chứng nhận thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biến

  động tài sản gắn liền với đất và hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở hoặc

  thực hiện đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất trước khi chuyển tiếp đăng

  ký thế chấp nhà ở. Trường hợp hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở được nộp

  đồng thời với hồ sơ đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất thì cơ quan đăng

  ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

  5. Trường hợp đã đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất không phải

  là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với

  đất không phải là nhà ở thì áp dụng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

  Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế

  chấp đối với tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở đã hình thành mà pháp

  luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền

  sở hữu theo yêu cầu thì áp dụng quy định chuyển tiếp đăng ký thế chấp đối với

  nhà ở hình thành trong tương lai.

  6. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy

  định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này thì cơ quan, tổ

  chức có thẩm quyền không được yêu cầu xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát

  sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài

  sản khác gắn liền với đất khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng

  thế chấp nhà ở, hợp đồng thế chấp tài sản khác gắn liền với đất và khi thực

  hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp.

  Điều 27. Hồ

  sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng

  nhận quyền sở hữu

  1. Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính).

  2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo

  đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật

  Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên

  quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ

  trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

  Điều 28. Hồ

  sơ đăng ký đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công

  trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự

  án khác có sử dụng đất

  1. Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư

  xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định tại khoản

  1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

  b) Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc

  Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư

  trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy

  chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (01 bản chính); Giấy chứng nhận (bản gốc)

  trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng công trình không phải

  là nhà ở;

  c) Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp

  được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật

  Xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

  d) Quyết định phê duyệt dự án hoặc

  quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu

  tư hoặc giấy tờ về việc chấp thuận, cho phép thực hiện dự án đầu tư do cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư (01 bản chính

  hoặc 01 bản sao có chứng thực);

  đ) Một trong các loại bản vẽ thiết kế

  theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của

  dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có

  chứng thực).

  2. Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư

  nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất không thuộc

  trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định tại khoản

  1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này và điểm d khoản 1 Điều này;

  b) Giấy chứng nhận (bản gốc).

  Điều 29. Hồ

  sơ đăng ký đối với nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, tài sản khác

  gắn liền với đất hình thành trong tương lai thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; công

  trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thuộc

  dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp,

  dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất

  1. Trường hợp bên bảo đảm là chủ đầu

  tư đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định tại điểm

  a và điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

  b) Giấy phép xây dựng (01 bản chính

  hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành

  trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ trường hợp

  được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật

  Xây dựng; một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về

  xây dựng thể hiện được mặt bằng của công trình xây dựng trong dự án đó đã được

  cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  2. Trường hợp bên bảo đảm là chủ đầu

  tư mà không đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định tại điểm

  a và điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định này và tại điểm b khoản 1 Điều này;

  b) Văn bản thỏa thuận có công chứng,

  chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư về việc người sử dụng đất đồng

  ý cho việc thực hiện dự án (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  3. Trường hợp bên bảo đảm

  là tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu tài sản

  hình thành trong tương lai hoặc là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà

  ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định

  tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

  b) Hợp đồng hoặc văn

  bản có nội dung về chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu nhà ở, công trình xây

  dựng, tài sản khác gắn liền với đất được ký kết giữa bên bảo đảm với chủ đầu

  tư; hợp đồng hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây

  dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là bên nhận

  chuyển nhượng hợp đồng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  Điều 30.

  Hồ sơ đăng ký đối với nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền

  với đất hình thành trong tương lai không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự

  án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự

  án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất

  1. Trường hợp bên bảo

  đảm đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định

  tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

  b) Giấy chứng nhận

  đối với quyền sử dụng đất (bản gốc);

  c) Giấy phép xây dựng

  (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với trường hợp thế chấp nhà ở

  hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ

  trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Luật

  Xây dựng.

  2. Trường hợp bên bảo

  đảm không đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Giấy tờ quy định tại

  khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này và tại điểm c khoản

  1 Điều này;

  b) Văn bản thỏa thuận

  có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền

  với đất về việc người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập nhà ở, tài sản khác

  gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  Điều 31.

  Hồ sơ đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà

  ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng

  ký quyền sở hữu theo yêu cầu

  1. Giấy tờ quy định

  tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này.

  2. Giấy chứng nhận đối

  với quyền sử dụng đất (bản gốc) hoặc văn bản thỏa thuận có công chứng,

  chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về

  việc người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường

  hợp bên bảo đảm không đồng thời là người sử dụng đất (01 bản chính hoặc 01 bản

  sao có chứng thực).

  3. Giấy phép

  xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) trong trường hợp tài sản

  bảo đảm là công trình xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy

  định của Luật Xây dựng.

  Điều 32. Hồ

  sơ đăng ký thay đổi đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  1. Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính).

  2. Một trong các loại giấy tờ sau đây

  (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

  a) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng

  bảo đảm trong trường hợp đăng ký thay đổi theo thỏa thuận trong văn bản này;

  b) Văn bản chuyển giao quyền đòi nợ,

  chuyển giao nghĩa vụ trong trường hợp đăng ký thay đổi do chuyển giao quyền đòi

  nợ, chuyển giao nghĩa vụ;

  c) Văn bản khác chứng minh có căn cứ

  đăng ký thay đổi đối với trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này.

  3. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong

  trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

  4. Trường hợp đăng ký thay đổi quy

  định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì ngoài

  giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký còn có thêm Giấy chứng

  nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở,

  công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản này

  đã được cấp Giấy chứng nhận.

  Điều 33. Hồ

  sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  1. Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính).

  2. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong

  trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

  3. Trường hợp người yêu

  cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có

  chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy

  định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản

  chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

  a) Văn bản có nội dung thể hiện việc

  bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã

  chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp

  người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

  b) Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có

  hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong

  trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản

  bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

  c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã

  có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường

  hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

  hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản

  theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

  d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền

  có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức

  tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam

  trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định này;

  đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có

  thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa

  đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

  Điều 34. Hồ

  sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm

  1. Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính).

  2. Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm (01 bản

  chính).

  3. Trường hợp đăng ký

  thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là

  Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01

  bản chính).

  Điều 35. Thủ

  tục giải quyết hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với

  đất, chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán

  nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất

  1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký,

  trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1

  Điều 15 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi,

  cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ đăng ký và

  Giấy chứng nhận. Sau khi ghi vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận

  nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu

  yêu cầu đăng ký.

  Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền

  với đất hình thành trong tương lai được lập theo tại Phụ lục.

  2. Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng

  ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với

  đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định

  tại khoản 1, khoản 7 Điều 36 và khoản 3 Điều

  37 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận cả

  hai hồ sơ; thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy

  định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo

  đảm theo quy định tại Nghị định này.

  3. Trường hợp đăng ký thay đổi do nhà

  ở, tài sản khác gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã hình

  thành thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị

  định này thì bên bảo đảm nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đồng thời với hồ sơ đề

  nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Trường hợp này Văn phòng đăng ký đất đai

  thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ, sau khi hoàn thành thủ tục chứng nhận

  quyền sở hữu, Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật vào Sổ địa chính, Giấy

  chứng nhận nội dung về việc tài sản gắn liền với đất đã hình thành được chứng

  nhận quyền sở hữu tiếp tục được dùng thế chấp.

  4. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút

  bớt tài sản bảo đảm thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung xóa

  đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.

  5. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy

  định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị

  định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như sau:

  a) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký

  thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản

  khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì Văn phòng đăng ký đất đai

  ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản

  gắn liền với đất hình thành trong tương lai. Thời điểm đăng ký được ghi theo

  thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng

  ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng

  mua bán tài sản khác gắn liền với đất;

  b) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký

  thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản

  khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai

  ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào Sổ địa chính và Giấy chứng

  nhận. Thời điểm đăng ký được ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản

  thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ

  hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất;

  c) Gửi bản sao Phiếu yêu cầu chuyển

  tiếp đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này

  và giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định này

  cho Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản để thực hiện xóa đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp

  quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất.

  Điều 36. Thay

  đổi thông tin về bên bảo đảm, thay đổi về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất,

  tài sản gắn liền với đất

  1. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp

  đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai,

  tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn

  liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp có sự thay

  đổi thông tin sau đây:

  a) Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số

  hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng

  nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định

  lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;

  b) Thay đổi hiện trạng về loại nhà

  (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số

  tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp

  với thông tin trên Giấy chứng nhận;

  c) Thay đổi thông tin về tên hoặc họ,

  tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan

  có thẩm quyền.

  2. Trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký

  không kê khai thông tin về hình dạng, kích thước hoặc diện tích của thửa đất, của nhà ở,

  của công trình xây dựng hoặc của tài sản khác gắn liền với đất mà những

  thông tin này trên

  Giấy chứng nhận có biến động thì người yêu cầu đăng ký không phải đăng ký thay

  đổi.

  3. Trường hợp có sự thay đổi thông tin

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký không thực hiện

  đăng ký biến động về tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai thì Văn

  phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm trên cơ sở thông

  tin về tài sản bảo đảm trên Giấy chứng nhận được cấp và không chịu trách nhiệm

  về việc đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không phù hợp với

  hiện trạng đã thay đổi; bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm chịu trách nhiệm về

  việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản đã có thay đổi nhưng không thực

  hiện việc đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.

  4. Văn phòng

  đăng ký đất đai không yêu cầu thực hiện việc đăng ký thay đổi hoặc không yêu

  cầu thực hiện xóa đăng ký mà chỉ thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy

  chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai

  đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin của bên bảo đảm, trừ trường hợp

  thay đổi tên hoặc thay đổi về họ, tên; thay đổi thông tin về tài sản bảo đảm là

  thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất so với

  thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi thửa, do đo đạc xác định lại

  diện tích, kích thước, do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà không làm thay đổi

  quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của bên bảo đảm đối với tài sản này.

  Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp

  đổi, cấp sang Giấy chứng nhận mới thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội

  dung đăng ký biện pháp bảo đảm vào Giấy chứng nhận mới được cấp.

  Trường hợp tài sản bảo đảm là nhà ở,

  công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất là tài sản hình thành

  trong tương lai đã hình thành và có Giấy chứng nhận mà có yêu cầu đăng ký thay

  đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký vào Giấy chứng nhận

  được cấp cho tài sản này.

  5. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm

  hoặc thay đổi tên hoặc thay đổi họ, tên của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà

  ở, chủ sở hữu công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với

  đất, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền mà có yêu cầu

  đăng ký thay đổi về thông tin này thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu

  xóa đăng ký trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.

  6. Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp

  và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong

  tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư

  nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình

  xây dựng thuộc các dự án này thì trước khi ký hợp đồng bán nhà ở, công trình

  xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải giải chấp đối với tài sản được bán và

  thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là nhà ở, công

  trình xây dựng, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa

  thuận về việc tiếp tục dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì thực hiện

  đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều

  18 Nghị định này.

  7. Trường hợp người sử dụng đất hoặc

  người thứ ba tạo lập công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất

  không thuộc tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm và có nhu

  cầu bổ sung tài sản này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì phải thực hiện thủ

  tục chứng nhận quyền sở hữu trước khi đăng ký thay đổi để bổ sung tài sản bảo

  đảm nếu tài sản này thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp

  bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai. Người yêu cầu đăng ký có thể

  nộp đồng thời hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ

  đăng ký thay đổi.

  8. Thực hiện đăng ký thay đổi để rút

  bớt tài sản bị thu hồi, bị phá dỡ, bị tiêu hủy hoặc bị tịch thu và đồng thời bổ

  sung tài sản bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng hoặc

  tài sản khác gắn liền với đất được thay thế, được trao đổi hoặc được tạo lập

  trong trường hợp sau đây:

  a) Tài sản được thay thế, được trao

  đổi bằng quyền sử dụng đất mới, nhà ở mới, công trình xây dựng mới hoặc tài sản

  mới khác gắn liền với đất cho bên bảo đảm theo quy định của pháp luật;

  b) Tài sản mới được tạo lập để thay

  thế cho tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn

  liền với đất bị phá dỡ hoặc bị tiêu hủy theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên

  nhận bảo đảm;

  c) Tài sản mới được tạo lập do nhà ở,

  công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất bị bên bảo đảm phá dỡ

  hoặc tiêu hủy và trong hợp đồng bảo đảm đã có thỏa thuận về tài sản mới được

  dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

  9. Trường hợp người sử dụng đất, chủ

  sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu tài sản khác gắn

  liền với đất có yêu cầu đăng ký biến động đất đai do đo đạc xác định lại diện

  tích, gia hạn thời hạn sử dụng đất trước khi chấm dứt thời hạn sử dụng đất,

  chuyển mục đích sử dụng đất hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật về

  đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu xóa đăng ký đối với nội

  dung biện pháp bảo đảm đã được đăng ký trước khi thực hiện thủ tục đăng ký biến

  động đất đai.

  10. Trường hợp người yêu cầu đăng ký

  nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biến động đất đai và hồ sơ đăng ký biện pháp bảo

  đảm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc nộp đồng thời hồ sơ đề nghị chứng nhận

  quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ đăng ký thay đổi quy định tại khoản

  7 Điều này thì thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều

  35 Nghị định này.

  Điều 37. Giải

  quyết đăng ký trong trường hợp thông tin về tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo

  đảm bao gồm tài sản khác ngoài quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

  quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, của

  các thành viên hộ gia đình, của nhóm người sử dụng đất hoặc thuộc doanh nghiệp

  tư nhân

  Văn phòng đăng ký đất đai không từ

  chối đăng ký theo căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị

  định này và thực hiện việc đăng ký đối với trường hợp sau đây:

  1. Thông tin về tài sản bảo đảm trong

  hợp đồng bảo đảm không chỉ có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà

  còn có tài sản khác nhưng trên Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ kê khai thông tin về

  quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

  2. Thông tin về tài sản bảo đảm trong

  hợp đồng bảo đảm bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng

  trên Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ kê khai quyền sử dụng đất hoặc chỉ kê khai tài

  sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký đối

  với tài sản được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.

  3. Thông tin về tài sản bảo đảm trong

  hợp đồng bảo đảm và Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản

  gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất đủ điều kiện dùng để bảo đảm nhưng tài

  sản gắn liền với đất thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của

  pháp luật mà chưa được chứng nhận quyền sở hữu thì Văn phòng đăng ký đất đai

  thực hiện đăng ký đối với quyền sử dụng đất. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp

  hồ sơ và yêu cầu đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Nghị định này.

  Trường hợp người sử dụng đất được Nhà

  nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng tài sản gắn liền với đất đã

  được chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản gắn liền với đất là tài sản hình

  thành trong tương lai, tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy định

  phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu

  thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài

  sản gắn liền với đất.

  4. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng

  đất, tài sản gắn liền với đất thuộc tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng

  nhận chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà

  ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng

  bảo đảm bao gồm cả vợ và chồng thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về

  bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm cả vợ và chồng.

  5. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng

  đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của các thành viên hộ gia đình

  mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên của chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên

  của chủ hộ nhưng thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm có công chứng,

  chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc của người đại diện hợp pháp

  của chủ hộ còn có họ, tên của thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì người yêu

  cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm

  cả chủ hộ và thành viên của hộ gia đình được ghi trong hợp đồng bảo đảm.

  6. Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài

  sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng

  thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm là họ, tên của chủ doanh nghiệp

  tư nhân hoặc họ, tên của chủ doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh

  nghiệp tư nhân thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo đảm trên

  Phiếu yêu cầu đăng ký theo thông tin được ghi trong hợp đồng bảo đảm.

  Mục 3. THỦ

  TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY, TÀU BIỂN

  Tiểu mục 1.

  THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY

  Điều 38.

  Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Cục Hàng không Việt Nam

  1. Thế chấp tàu bay, cầm cố tàu bay.

  2. Bảo lưu quyền sở hữu tàu bay.

  3. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm là tàu bay.

  4. Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối

  với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

  Điều 39. Hồ

  sơ đăng ký đối với tàu bay

  1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc

  01 bản sao có chứng thực).

  2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng

  bảo đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm

  bằng tàu bay trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm

  hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi trong trường hợp không có văn

  bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng

  thực);

  c) Trường hợp đăng ký thay đổi để bổ

  sung tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung

  đã đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu

  cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính).

  3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu

  cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính) và

  nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

  a) Văn bản có nội dung thể hiện việc

  bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã

  chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp

  người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký,

  con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;

  b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã

  có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường

  hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

  hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật

  về thi hành án dân sự;

  c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không

  thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp

  pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận

  chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;

  d) Giấy chứng nhận xóa quốc tịch tàu

  bay trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 20 Nghị

  định này;

  đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có

  thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

  4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài

  sản bảo đảm bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm là tàu bay (01 bản chính);

  c) Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa

  đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo

  tại Phụ lục (01 bản chính).

  Điều 40. Thủ

  tục giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với tàu bay

  1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký,

  trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1

  Điều 15 Nghị định này thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm

  đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung được đăng ký, nội dung được

  thay đổi, nội dung được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài sản bảo đảm vào

  Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo , , hoặc

  tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.

  2. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút

  bớt tài sản bảo đảm thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập nhật nội dung xóa đăng

  ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

  Tiểu mục 2.

  THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BIỂN

  Điều 41.

  Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam

  1. Thế chấp tàu biển.

  2. Bảo lưu quyền sở hữu tàu biển.

  3. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm là tàu biển.

  4. Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối

  với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

  5. Trường hợp tàu biển công vụ, tàu

  ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động theo quy định của pháp luật về hàng

  hải được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo

  đảm đối với tài sản này thì thực hiện theo quy định về đăng ký đối với tàu biển

  tại Nghị định này.

  Điều 42. Hồ

  sơ đăng ký đối với tàu biển

  1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc

  01 bản sao có chứng thực).

  2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng

  bảo đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm

  bằng tàu biển trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm

  hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi trong trường hợp không có văn

  bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng

  thực);

  c) Trường hợp đăng ký thay đổi để bổ

  sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo

  đảm nhưng nội dung đã đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này thì hồ sơ đăng

  ký là Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục

  (01 bản chính).

  3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu

  cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính) và

  nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

  a) Văn bản có nội dung

  thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp

  đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường

  hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ

  ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;

  b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã

  có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường

  hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

  hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật

  về thi hành án dân sự;

  c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không

  thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh về việc chuyển giao

  hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người

  nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;

  d) Văn bản xác nhận của cơ quan có

  thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại

  điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

  4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài

  sản bảo đảm bao gồm:

  a) Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính);

  b) Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo

  đảm là tàu biển (01 bản chính);

  c) Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa

  đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo

  tại Phụ lục (01 bản chính).

  Điều 43. Thủ

  tục giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với tàu

  biển

  1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký,

  trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1

  Điều 15 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật

  thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung được đăng ký, nội

  dung được thay đổi, nội dung được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài sản

  bảo đảm vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký

  theo , , hoặc tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.

  2. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút

  bớt tài sản bảo đảm thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật nội

  dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia

  Việt Nam.

  Mục 4. THỦ TỤC

  ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN, CÂY HẰNG NĂM, CÔNG TRÌNH TẠM

  Điều 44.

  Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản

  1. Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu

  hoặc theo quy định của pháp luật bao gồm:

  a) Thế chấp động sản;

  b) Bảo lưu quyền sở

  hữu động sản;

  c) Cầm cố, đặt cọc,

  ký cược hoặc ký quỹ bằng động sản theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của bên

  nhận bảo đảm;

  d) Biện pháp bảo đảm

  bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung; cổ tức, quyền tài sản phát sinh từ

  chứng khoán, trừ trường hợp cổ tức này hoặc quyền tài sản này là chứng khoán đã

  đăng ký tập trung;

  đ) Biện pháp bảo đảm

  bằng tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm, công trình tạm;

  e) Đăng ký

  thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

  g) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối

  với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

  2. Trường hợp đăng ký đối với quyền

  tài sản thì quyền này không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,

  quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, quyền

  sở hữu tài sản gắn liền với khu vực biển; quyền sở hữu, quyền khác phải đăng ký

  đối với tàu bay theo quy định của pháp luật về hàng không, đối với tàu biển

  theo quy định của pháp luật về hàng hải; quyền sở hữu đối với chứng khoán đã

  đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

  3. Việc đăng ký đối với biện pháp cầm

  cố, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện

  trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có

  thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.

  4. Quy định tại Điều này cũng được áp

  dụng cho tổ chức, cá nhân có quốc tịch nước ngoài trong trường hợp có năng lực

  pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự.

  Điều 45. Mô

  tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký

  1. Việc mô tả tài sản bảo đảm phải xác

  định được phạm vi động sản được dùng để bảo đảm. Trường hợp tài sản thuộc một

  trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 hoặc 8 Điều này thì việc mô tả tài sản bảo đảm

  phải có thêm thông tin được quy định tại khoản đó.

  Phạm vi động sản được dùng để bảo đảm

  có thể là một, một số hoặc toàn bộ động sản hiện có hoặc động sản hình thành

  trong tương lai. Trường hợp mô tả tài sản bảo đảm theo nội dung không giới hạn

  tài sản thì việc đăng ký chỉ có hiệu lực đối với tài sản không thuộc trường hợp

  quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này.

  Người yêu cầu đăng ký tự chịu trách

  nhiệm về thông tin mô tả tài sản bảo đảm.

  2. Tài sản bảo đảm là phương tiện giao

  thông cơ giới đường bộ thì thông tin mô tả phải có số khung của phương tiện.

  Trường hợp tài sản này là tài sản hình thành trong tương lai mà không có thông

  tin về số khung thì phải mô tả rõ là tài sản hình thành trong tương lai, nếu là

  hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc kho hàng thì mô

  tả theo thông tin quy định tại khoản 4 Điều này.

  3. Tài sản bảo đảm là tàu cá; phương

  tiện giao thông đường thủy nội địa; phương tiện giao thông đường sắt hoặc

  phương tiện chuyên dùng trên đường bộ, đường thủy, đường sắt thì thông tin mô

  tả phải có tên phương tiện, tên hoặc họ, tên chủ phương tiện hoặc tên hoặc họ,

  tên chủ sở hữu phương tiện, số đăng ký phương tiện (nếu có), cơ quan cấp Giấy

  chứng nhận ghi trên Giấy chứng nhận, nhãn hiệu (nếu có), cấp phương tiện (nếu có).

  4. Tài sản bảo đảm là hàng hóa luân

  chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kho hàng không phải là phương tiện

  giao thông cơ giới đường bộ quy định tại khoản 2 Điều này thì thông tin mô tả

  phải kê khai theo giá trị hàng hóa hoặc theo tên, loại hàng hóa; đối với kho

  hàng thì phải có thêm thông tin về địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu

  khác của vị trí kho hàng (nếu có). Việc kê khai thông tin về kho hàng không bao

  gồm nhà kho, công trình xây dựng khác hoặc kho bãi được sử dụng cho việc chứa hoặc

  lưu trữ hàng hóa.

  Tài sản bảo đảm được đăng ký là hàng

  hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm cả quyền yêu cầu

  bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu

  được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trong trường hợp hàng hóa luân

  chuyển được bán, được thay thế, được trao đổi, trừ trường hợp người yêu cầu

  đăng ký có yêu cầu khác.

  5. Tài sản bảo đảm là công trình tạm

  hoặc cây hằng năm thì thông tin mô tả phải thể hiện được loại tài sản là công

  trình tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc là cây hằng năm theo quy

  định của pháp luật về trồng trọt. Trường hợp người yêu cầu đăng ký không có yêu

  cầu khác thì tài sản bảo đảm quy định tại khoản này bao gồm cả hoa lợi hoặc tài

  sản khác có được từ việc thu hoạch đối với cây hằng năm hoặc từ việc phá dỡ đối

  với công trình tạm.

  6. Tài sản bảo đảm là động sản đang

  được lắp đặt, đặt tại hoặc đặt trên đất, nhà ở, công trình xây dựng không phải

  là nhà ở thì thông tin mô tả phải thể hiện được tài sản bảo đảm là động sản,

  không phải là tài sản gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng.

  7. Tài sản bảo đảm là vật có vật phụ,

  vật đồng bộ hoặc vật đặc định thì việc mô tả phải thể hiện được đặc điểm theo

  quy định của Bộ luật Dân sự để xác định

  được vật này.

  8. Tài sản bảo đảm là quyền tài sản

  hoặc một phần quyền tài sản thì thông tin mô tả bao gồm tên quyền và căn cứ

  phát sinh quyền tài sản. Trường hợp căn cứ phát sinh quyền tài sản là hợp đồng

  thì thông tin mô tả về hợp đồng bao gồm tên hợp đồng, số hợp đồng (nếu có),

  thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và các bên tham gia giao kết hợp đồng.

  Trường hợp quyền tài sản phát sinh từ căn cứ khác thì thông tin về căn cứ phát

  sinh quyền bao gồm tên căn cứ, tên chủ thể ban hành căn cứ, số của căn cứ (nếu

  có), thời điểm có hiệu lực hoặc thời điểm ký của chủ thể ban hành căn cứ.

  Trường hợp căn cứ phát sinh quyền có

  ghi rõ tên quyền tài sản thì việc mô tả về tên quyền phải phù hợp với thông tin

  này.

  Điều 46. Hồ

  sơ đăng ký đối với động sản, cây hằng năm, công trình tạm

  1. Hồ sơ đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu

  theo tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp

  thêm giấy tờ, tài liệu sau đây:

  a) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản

  sao có chứng thực) trong trường

  hợp Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc

  của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều

  8

  và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này;

  b) Hợp đồng bảo đảm bằng chứng khoán

  đã đăng ký tập trung có thỏa thuận về việc chứng khoán tiếp tục được dùng để

  bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm trong

  trường hợp trở thành chứng khoán không đăng ký tập trung (01 bản chính hoặc 01

  bản sao có chứng thực) và văn bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng

  chứng khoán đã đăng ký tập trung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán

  Việt Nam cấp (01 bản chính) trong trường hợp quy định tại điểm

  b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Trường hợp này, cơ quan đăng ký

  không yêu cầu các bên xác lập lại hợp đồng bảo đảm.

  2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm

  Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản

  chính) và nộp thêm hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo

  đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm bằng

  động sản, cây hằng năm hoặc công trình tạm trong trường hợp thay đổi bên bảo

  đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi

  trong trường hợp không có văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm mà Phiếu

  yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc của bên

  nhận bảo đảm (01

  bản chính

  hoặc 01 bản sao có chứng thực).

  3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu

  cầu theo tại Phụ lục (01 bản chính) và

  nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

  a) Văn bản có nội dung

  thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp

  đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường

  hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ

  ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;

  b) Hợp đồng mua bán tài

  sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án

  trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp

  hành viên hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của

  pháp luật về thi hành án dân sự;

  c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không

  thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh về việc chuyển giao

  hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là

  người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;

  d) Văn bản xác nhận của cơ quan có

  thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại

  điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

  4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài

  sản bảo đảm, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là

  Phiếu yêu cầu theo tại Phụ lục (01 bản

  chính).

  5. Hồ sơ đăng ký trong trường hợp đăng

  ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm thông tin phải được kê khai

  thể hiện trên giao diện đăng ký trực tuyến.

  6. Trường hợp giấy tờ, tài liệu thuộc

  hồ sơ đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được gửi qua thư

  điện tử thì phải được tạo lập hoặc được số hóa từ bản giấy và thể hiện chính

  xác, toàn vẹn nội dung của bản giấy theo định dạng “.pdf”.

  Điều 47. Thủ

  tục giải quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với động sản,

  cây hằng năm, công trình tạm

  1. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp

  bằng bản giấy mà không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản

  1 Điều 15 Nghị định này thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm

  nhận (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký, Sổ tiếp nhận; cập

  nhật thông tin trên Phiếu yêu cầu đăng ký vào Cơ sở dữ liệu và sao lưu các tài

  liệu trong hồ sơ đăng ký vào hệ thống đăng ký trực tuyến; cấp văn bản chứng

  nhận đăng ký theo tại Phụ lục. Việc

  nhận văn bản chứng nhận đăng ký là bản giấy hoặc việc trả lại giấy tờ, tài liệu

  là bản giấy người yêu cầu đăng ký đã nộp có thể thực hiện tại trụ sở Trung tâm

  đăng ký giao dịch, tài sản hoặc qua dịch vụ bưu chính theo đề nghị của người

  yêu cầu đăng ký.

  2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp

  qua hệ thống đăng ký trực tuyến mà không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại

  khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Trung tâm đăng ký giao

  dịch, tài sản xác nhận kết quả đăng ký; cấp văn bản chứng nhận đăng ký theo tại Phụ lục theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

  3. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút

  bớt tài sản bảo đảm thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản cập nhật nội dung

  xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Cơ sở dữ liệu.

  4. Trường hợp đăng ký thuộc điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Trung tâm đăng ký giao

  dịch, tài sản ghi nhận thời điểm đăng ký theo thời điểm đăng ký thể hiện trên văn

  bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập

  trung.

  5. Trường hợp nhận được giấy tờ, tài

  liệu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Nghị định này thì

  sau khi xóa đăng ký, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản gửi văn bản thông báo

  về việc xóa đăng ký theo tại Phụ lục

  cho Văn phòng đăng ký đất đai.

  Điều 48. Thay

  đổi thông tin về nội dung đã được đăng ký đối với động sản, cây hằng năm, công

  trình tạm

  1. Trường hợp tài sản bảo đảm là

  phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc tài sản khác phải đăng ký quyền sở

  hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành, quyền khác theo quy định của pháp luật có

  sự thay đổi thông tin mà thông tin đó thể hiện trên Giấy chứng nhận thì thông

  tin đăng ký thay đổi phải phù hợp với thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận

  được cấp mới hoặc được bổ sung.

  Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa

  luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kho hàng thì không phải thực

  hiện đăng ký thay đổi khi có sự thay đổi thông tin về tài sản, trừ trường hợp

  rút bớt, bổ sung tài sản bảo đảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại các khoản

  2, 4 và 7 Điều 45 Nghị định này.

  2. Trường hợp đăng ký thay đổi về thời

  điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm thì thời điểm này không được sau thời điểm

  đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp thay đổi thời điểm có hiệu lực của hợp

  đồng bảo đảm sau thời điểm biện pháp bảo đảm đã được đăng ký thì thực hiện xóa

  đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký và đăng ký mới biện pháp bảo đảm.

  3. Trường hợp thông tin thuộc diện bắt

  buộc phải kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký mà thay đổi thì phải thực hiện

  đăng ký thay đổi nội dung này.

  Điều 49. Xử

  lý đối với đăng ký trùng lặp

  Trường hợp có đăng ký trùng lặp đối

  với cùng một bên bảo đảm, cùng một bên nhận bảo đảm, cùng một tài sản bảo đảm,

  cùng một biện pháp bảo đảm và cùng một nghĩa vụ được bảo đảm thì Trung tâm đăng

  ký giao dịch, tài sản chủ động hủy đăng ký hoặc hủy đăng ký theo đề nghị của

  người yêu cầu đăng ký đối với việc đăng ký hoặc các việc đăng ký trùng lặp với

  việc đăng ký được thực hiện sớm nhất. Trường hợp Trung tâm đăng ký giao dịch,

  tài sản chủ động hủy đăng ký trùng lặp thì ngay trong ngày thực hiện việc hủy

  phải thông báo bằng bản giấy hoặc bản điện tử về căn cứ và hậu quả của việc hủy

  đăng ký trùng lặp cho người yêu cầu đăng ký.

  Chương III

  CUNG

  CẤP THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

  Mục 1. CUNG

  CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

  Điều 50. Nội

  dung cung cấp thông tin, phương thức yêu cầu cung cấp thông tin

  1. Nội dung cung cấp thông tin là

  thông tin về

  biện pháp bảo đảm đã được đăng ký và trong phạm vi yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

  2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp

  thông tin thực hiện theo một trong các phương thức sau:

  a) Đối với thông tin về biện pháp bảo

  đảm bằng tàu biển, động sản, cây hằng năm, công trình tạm, nộp Phiếu yêu cầu

  cung cấp thông tin theo hoặc tại Phụ lục đến cơ quan đăng ký theo thẩm

  quyền tương ứng quy định tại khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10 Nghị

  định này và theo cách thức quy định tại Điều 13 Nghị định

  này. Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được nộp qua hệ thống đăng

  ký trực tuyến thì áp dụng theo quy định trong nộp hồ sơ đăng ký tại Điều 24 Nghị định này.

  Đối với thông tin về biện pháp bảo đảm

  bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển,

  tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay thì việc yêu cầu cơ quan

  đăng ký cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về

  khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc pháp luật về hàng không;

  b) Tự tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ

  liệu thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu.

  Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin

  theo quy định tại điểm này có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu

  qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi yêu cầu bằng văn bản đến cơ quan này.

  Mã số sử dụng cơ sở dữ liệu có thể là

  mã số sử dụng thường xuyên hoặc mã số sử dụng một lần trong tra cứu thông tin.

  Điều 51. Thủ

  tục giải quyết yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin

  1. Cơ quan đăng ký từ chối cung cấp

  thông tin và thực hiện việc từ chối áp dụng theo quy định tại khoản

  2 Điều 15 Nghị định này khi có một trong các căn cứ sau đây:

  a) Yêu cầu cung cấp thông tin không

  đúng thẩm quyền;

  b) Kê khai Phiếu yêu cầu cung cấp

  thông tin không đúng hướng dẫn kê khai trên , tại Phụ lục hoặc kê khai

  thông tin không đúng với quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử

  dụng tài nguyên biển hoặc pháp luật về hàng không;

  c) Người yêu cầu cung cấp thông tin

  không nộp phí, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên

  quan quy định khác.

  2. Trường hợp không có căn cứ quy định

  tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết quả cung cấp thông tin cho người

  yêu cầu trong thời hạn quy định tại Điều 16 Nghị định này

  và theo cách thức quy định tại Điều 17 Nghị định này.

  3. Việc sử dụng chữ ký, con dấu trong

  cung cấp thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 12 Nghị định

  này.

  Mục 2. HOẠT

  ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN, NGƯỜI

  CÓ THẨM QUYỀN

  Điều 52. Cơ

  quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong hoạt động cung cấp thông tin

  1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo

  đảm thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan có thẩm quyền quy định tại các khoản

  1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10 Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật về đất đai,

  về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải

  có quy định khác.

  2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền

  sở hữu, đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký quyền lưu hành tài sản.

  3. Tòa án nhân dân, Trọng tài, Viện

  kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, người có thẩm quyền của các cơ quan này.

  4. Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp

  hành viên.

  5. Cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền

  theo quy định của luật, người có thẩm quyền của cơ quan này.

  Điều 53. Nội

  dung cung cấp thông tin, hình thức, thời hạn cung cấp thông tin

  1. Hoạt động cung cấp thông tin giữa

  các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại Điều

  52 Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp cơ

  quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản

  3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này tống đạt hoặc gửi Bản án, Quyết định có

  hiệu lực pháp luật để cơ quan đăng ký thi hành theo quy định của pháp luật về

  tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật khác liên quan.

  2. Thông tin cung cấp của cơ quan có

  thẩm quyền, của người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị

  định này là để phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ

  tục hành chính, hỗ trợ hoạt động tố tụng, hoạt động thi hành án dân sự có liên

  quan, bao gồm:

  a) Thông tin liên quan đến bên bảo

  đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thời điểm đăng ký hoặc thông tin khác

  được lưu tại Sổ đăng ký hoặc Cơ sở dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định

  tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này cung cấp theo yêu cầu

  cho cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản

  2, 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này;

  b) Thông tin liên quan đến tài sản do

  cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản

  2, 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền quy

  định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này.

  3. Việc cung cấp thông tin quy định

  tại khoản 2 Điều này thực hiện theo hình thức, thời hạn được ghi trong văn bản

  yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền và theo quy định của

  pháp luật về tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự hoặc pháp luật khác có

  liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền,

  người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này có

  yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu để tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ

  liệu đối với động sản thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư

  pháp có trách nhiệm cấp mã số này cho cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm

  quyền.

  Trường hợp tài sản bảo đảm là phương

  tiện giao thông cơ giới đường bộ thì Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an thực

  hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng phương

  tiện giao thông cơ giới đường bộ thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia

  theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.

  5. Việc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ

  liệu để thực hiện cung cấp thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm

  quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này đối với quyền sử

  dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn

  liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định

  của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không

  hoặc của pháp luật về hàng hải.

  Chương IV

  QUẢN

  LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

  Điều 54. Nội

  dung quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm

  1. Xây dựng, thực hiện chiến lược,

  chính sách phát triển hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước.

  2. Ban hành và tổ chức thực hiện các

  văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  3. Tổ chức, quản lý hoạt động đăng ký

  biện pháp bảo đảm; xây dựng và quản lý các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;

  hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký biện

  pháp bảo đảm.

  4. Xây dựng, vận hành và quản lý cơ sở

  dữ liệu; quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

  đăng ký biện pháp bảo đảm.

  6. Hợp tác quốc tế phù hợp với quy

  định của pháp luật về các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước quy định tại Điều

  này.

  7. Thống kê đăng ký biện pháp bảo đảm;

  tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

  8. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi

  hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử

  lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  9. Nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định

  tại Nghị định này, pháp luật khác có liên quan.

  Điều 55.

  Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp

  bảo đảm

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà

  nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.

  2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện

  thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền

  hạn:

  a) Xây dựng,

  thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm

  theo thẩm quyền;

  b) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

  về đăng ký biện pháp bảo đảm, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban

  hành theo thẩm quyền;

  c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, hướng

  dẫn áp dụng pháp luật đối với các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện

  pháp bảo đảm; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;

  d) Quản lý nhà nước đối với cơ quan

  đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng

  khoán đã đăng ký tập trung, bằng cây hằng năm, công trình tạm; tổ chức bồi

  dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản không

  phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung, bằng cây hằng năm,

  công trình tạm; đối với việc cấp tài khoản đăng ký trực tuyến, cấp mã số sử

  dụng cơ sở dữ liệu tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; xây dựng, vận

  hành và quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm

  bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập

  trung, bằng cây hằng năm, công trình tạm;

  đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ

  quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo nghiệp vụ, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật

  về đăng ký biện pháp bảo đảm;

  e) Hợp tác quốc tế về đăng ký biện

  pháp bảo đảm;

  g) Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi

  hành pháp luật theo thẩm quyền về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo

  đảm; xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc

  thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền;

  h) Thống kê,

  tổng hợp, báo cáo Chính phủ về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  trong phạm vi cả nước;

  i) Phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ,

  quyền hạn của các bộ, cơ quan liên quan quy định tại điểm a khoản 3, các điểm

  a, b và c khoản 4, các điểm b, c và đ khoản 6 Điều này;

  k) Nhiệm vụ, quyền hạn khác được Chính

  phủ giao.

  3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có

  nhiệm vụ, quyền hạn:

  a) Quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu

  đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cơ

  sở dữ liệu đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển, tài sản

  gắn liền với khu vực biển; hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp

  vụ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

  đối với Văn phòng đăng ký đất đai; biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực

  biển, tài sản gắn liền với khu vực biển đối với cơ quan đăng ký có thẩm quyền;

  b) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện

  nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g và k khoản 2 Điều này.

  4. Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ,

  quyền hạn:

  a) Quản lý nhà nước đối với cơ quan

  đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng

  tàu biển; hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện

  pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;

  b) Theo dõi thi hành pháp luật về đăng

  ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;

  c) Thực hiện quản lý nhà nước và tổ

  chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tàu bay, tàu biển để tạo cơ

  sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến, về cấp tài khoản đăng ký trực tuyến,

  về cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển

  theo quy định của pháp luật về hàng không, về hàng hải;

  d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

  và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện đăng ký,

  cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;

  đ) Thực hiện

  chế độ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu

  biển theo quy định của pháp luật về thống kê; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện

  nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g, h và k khoản 2 Điều này.

  5. Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền

  hạn:

  a) Quản lý nhà nước về việc đăng ký

  biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo thẩm quyền được

  quy định trong pháp luật về chứng khoán;

  b) Ban hành giá dịch vụ đăng ký biện

  pháp bảo đảm đối với chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán

  Việt Nam cung cấp theo pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan;

  c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

  và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện đăng ký,

  cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung;

  d) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện

  nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g và k khoản 2 Điều này.

  6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

  trực thuộc Trung ương có

  nhiệm vụ, quyền hạn:

  a) Quản lý nhà nước đối với hoạt động

  đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại

  địa phương;

  b) Quản lý nhà nước đối với cơ quan

  đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại

  địa phương; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo

  đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

  c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên

  truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương;

  d) Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở

  dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp

  bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

  đ) Kiểm tra công tác đăng ký biện pháp

  bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký

  đất đai theo thẩm quyền;

  e) Thanh tra, giải

  quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo

  đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;

  g) Thực hiện

  chế độ báo cáo Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký biện

  pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của

  pháp luật về thống kê; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại các điểm

  a, b, c, đ, g, h và k khoản 2 Điều này.

  7. Sở Tư pháp

  chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo

  đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương, chủ trì

  thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm c, đ và g khoản 6 Điều này;

  phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở

  Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 8 Điều này.

  8. Sở Tài

  nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc Trung ương chủ

  trì thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, d và e khoản 6 Điều này;

  phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp quy định

  tại khoản 7 Điều này.

  Chương V

  ĐIỀU

  KHOẢN THI HÀNH

  Điều 56. Hiệu

  lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành

  từ ngày 15 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Quy định tại Nghị định này về thực

  hiện thủ tục đăng ký trực tuyến đối với trường hợp tại khoản 4

  Điều 47, về cấp tài khoản đăng ký trực tuyến tại Điều 23,

  về cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu tại điểm b khoản 2 Điều 50

  và về kết nối, chia sẻ dữ liệu số đăng ký biện pháp bảo đảm bằng phương tiện

  giao thông cơ giới đường bộ tại khoản 4 Điều 53 thuộc lĩnh

  vực đăng ký đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã

  đăng ký tập trung có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024; thuộc lĩnh vực

  đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu

  vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển, tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ

  thời điểm được quy định tại pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài

  nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.

  3. Nghị định này thay thế Nghị định số

  102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo

  đảm.

  Điều 57. Điều

  khoản chuyển tiếp

  1. Biện pháp bảo đảm được xác lập

  trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký nhưng hợp đồng

  bảo đảm vẫn còn hiệu lực thì đăng ký theo quy định của Nghị định này.

  2. Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký

  trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải đăng ký lại. Kể từ

  ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, chỉnh

  lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký, đăng ký thông báo xử lý

  tài sản bảo đảm hoặc hủy đăng ký đối với biện pháp bảo đảm này thì thực hiện

  theo quy định của Nghị định này.

  3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu

  lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, việc trao đổi thông tin về đăng ký

  biện pháp bảo đảm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện theo

  quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 63 Nghị định số

  102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo

  đảm.

  4. Trường hợp trước ngày có hiệu lực

  thi hành quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định này, tổ

  chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản đăng ký trực tuyến,

  mã số sử dụng cơ sở dữ liệu thì tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng tài khoản

  đăng ký trực tuyến, mã số sử dụng cơ sở dữ liệu đã được cấp để thực hiện việc

  đăng ký hoặc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định

  này.

  5. Trường hợp trước ngày có hiệu lực

  thi hành quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định này, tổ

  chức, cá nhân có yêu cầu cấp mới tài khoản đăng ký trực tuyến hoặc cấp mới mã

  số sử dụng cơ sở dữ liệu thì thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số

  102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo

  đảm, quy định khác có liên quan tại pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng

  tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.

  6. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất

  đai chưa được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì

  Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan khác thực hiện chức năng của

  Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng

  quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều

  25 Nghị định này cho đến khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

  Điều 58. Tổ

  chức thực hiện

  1. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi

  trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

  trực thuộc Trung ương có

  trách nhiệm:

  a) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ,

  các bộ, cơ quan liên quan thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số

  đối với thông tin về kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật

  về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu;

  b) Thực hiện việc khai thác, sử dụng

  thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác

  thực điện tử trong hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

  theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.

  2. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an

  thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng

  phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý,

  kết nối, chia sẻ dữ liệu, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023; có trách

  nhiệm hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký quy định

  tại khoản 4 Điều 47 Nghị định này, để thực hiện việc cấp

  tài khoản đăng ký trực tuyến quy định tại Điều 23 Nghị định

  này và để thực hiện việc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Nghị định này, hoàn thành trước ngày

  31 tháng 12 năm 2023.

  Trường hợp cần đảm bảo sự thống nhất

  trong thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định tại Nghị định này liên quan đến

  thông tin thể hiện trên mẫu kèm theo Phụ lục, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách

  nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn theo thẩm

  quyền.

  3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan

  ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

  thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan

  chịu trách nhiệm thi hành Nghị định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/.

  Nơi nhận:

  -

  Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, PL (2b).

  TM.

  CHÍNH PHỦ

  KT. THỦ TƯỚNG

  PHÓ THỦ TƯỚNG

  Phạm Bình Minh

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

Related products